I. Tổng quan về tình hình thị trường, giá cả tháng 10 năm 2025:
1. Mặt bằng giá thị trường và diễn biến mặt bằng giá thị trường hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn tỉnh:
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa tháng 10 năm 2025 của tỉnh Đăk Lắk ước đạt 13.959 tỷ đồng, tăng 2,48% so với tháng trước và tăng 13,84% so với cùng kỳ. Tình hình hoạt động bán lẻ hàng hoá tháng 10 năm 2025 của tỉnh duy trì ở mức tăng trưởng ổn định các nhóm ngành hàng đều có xu hướng tăng so với tháng trước, nhất là những mặt hàng thiết yếu phục vụ cho nhu cầu cá nhân và gia đình.
- Tháng 10 năm 2025, các hoạt động thương mại, dịch vụ và vận tải tỉnh Đắk Lắk vẫn duy trì được mức tăng khá so với cùng kỳ năm trước. Sở Công Thương tiếp tục triển khai thực hiện kế hoạch dự trữ hàng hóa phục vụ phòng chống thiên tai năm 2025, đảm bảo không bị đứt gãy nguồn cung, giá cả bình ổn; việc chủ động trong công tác phối hợp, thông tin truyền thông đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, nhà phân phối trên địa bàn tỉnh chuẩn bị tốt nguồn cung, đa dạng các loại hàng hóa đảm bảo đáp ứng phục vụ tiêu dùng cho nhân dân và khả năng huy động khi cần thiết, không để xảy ra tình trạng thiếu hàng, sốt giá gây bất ổn thị trường nhất là trong mùa mưa. Chi cục Quản lý thị trường tỉnh tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng không rõ nguồn gốc để bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và các doanh nghiệp góp phần bình ổn thị trường hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn tỉnh.
2. Diễn biến chỉ số giá tiêu dùng (CPI):

- Chỉ số giá tiêu dùng tháng 10 năm 2025 tăng 0,05% so tháng trước; So với cùng kỳ năm trước tăng 4,27%. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 10 tháng năm 2025 tăng 5,07% so bình quân 10 tháng năm 2024.
3.Thống kê mức giá hàng hóa, dịch vụ: Có bảng giá thị trường kèm theo
II. Diễn biến giá thị trường của một số hàng hóa, dịch vụ thiết yếu:
1. Lương thực, thực phẩm:
- Chỉ số nhóm mặt hàng lương thực tháng 10/2025 giảm so với tháng trước:
+ Giá gạo tẻ giảm 0,19% so với tháng trước và có giá bình quân là 13.475 đồng/kg, tương đương giảm 25 đồng/kg. Giá gạo giảm do nguồn cung trong nước dồi dào, bên cạnh đó, giá gạo xuất khẩu giảm cũng tác động đến giá gạo trong nước.
- Nhóm thực phẩm có các mặt hàng giảm giá như:
+ Thịt lợn hơi giảm 0,26% so với tháng trước và có giá bình quân là 70.000 đồng/kg; tương đương giảm 180 đồng/kg.
+ Thịt lợn nạc thăn giảm 0,45% so với tháng trước và có giá bình quân là 122.000 đồng/kg; tương đương giảm 550 đồng/kg. Do vẫn còn ảnh hưởng tâm lý tiêu dùng sau dịch tả lợn Châu Phi khiến sức mua chưa cao.
+ Giò lụa (loại 1kg) giảm 7,69% so với tháng trước và có giá bình quân là 120.000 đồng/kg; tương đương giảm 10.000 đồng/kg.
+ Thịt bò thăn (loại 1 hoặc phổ biến) giảm 0,81% so với tháng trước và có giá bình quân là 252.000 đồng/kg; tương đương giảm 2.070 đồng/kg.
+ Thịt bò bắp (Bắp hoa hoặc bắp lõi, loại 200 - 300 gram/ cái) giảm 0,92% so với tháng trước và có giá bình quân là 240.000 đồng/kg; tương đương giảm 2.224 đồng/kg.
- Giá một số loại rau, củ tăng do trái mùa cùng với thời tiết mưa nhiều khó trồng khiến nguồn cung khan hiếm là nguyên nhân giá các loại củ, rau... tăng:
+ Cà chua (Quả to vừa, 8-10 quả/kg) tăng 11,11% so với tháng trước và có giá bình quân là 22.000 đồng/kg; tương đương tăng 2.200 đồng/kg.
+ Bắp cải trắng (Loại to vừa khoảng 0,5-1kg/bắp) tăng 5,26% so với tháng trước và có giá bình quân là 20.000 đồng/kg; tương đương tăng 1.000 đồng/kg.
+ Cải xanh tăng 5,46% so với tháng trước và có giá bình quân là 19.339 đồng/kg; tương đương tăng 1.001 đồng/kg.
+ Bí xanh (Quả từ 1-2 kg hoặc phổ biến) tăng 6,349 % so với tháng trước và có giá bình quân là 20.000 đồng/kg; tương đương tăng 1.194 đồng/kg.
- Một số mặt hàng có giá bình ổn so với tháng 09/2025 như: Gà ta, Gà công nghệp, các loại thủy sản cá tôm, đường ăn,...
2. Giá cả một số mặt hàng nông sản:
- Tình hình giá cà phê cuối tháng 10/2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiện đang giao dịch ở mức 118.500 triệu đồng/tấn, tăng 3 triệu đồng/tấn so với cùng kỳ tháng trước. Những ngày giữa tháng 10/2025, giá cà phê trên thị trường thế giới tăng mạnh do áp lực nguồn cung toàn cầu gia tăng. Giá cà phê thế giới đang tăng mạnh do áp lực từ tồn kho giảm, thời tiết bất lợi và nhu cầu thay thế cà phê Robusta ngày càng lớn. Các yếu tố này sẽ khiến giá cà phê toàn cầu tiếp tục tăng trong thời gian tới.
- Tình hình giá hồ tiêu trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk cuối tháng 10/2025 đang ở mức 146 triệu đồng/tấn, ổn định so với cùng kỳ tháng trước.
3. Xăng dầu, chất đốt:
- Giá xăng dầu: Trong tháng 10/2025 giá xăng dầu đã được thực hiện điều chỉnh 04 lần: Ngày 02/10/2025 giá xăng, dầu điều chỉnh tăng; Ngày 09/10/2025 giá xăng, dầu điều chỉnh giảm; Ngày 16/10/2025 giá xăng điều chỉnh tăng, giá dầu điều chỉnh giảm; Ngày 23/10/2025 giá xăng, dầu điều chỉnh giảm.
- Giá chất đốt: Các công ty kinh doanh gas thông báo giá gas bán lẻ trên thị trường tháng 10 ở mức 407.500 đồng/bình 12kg (ổn định so với tháng trước); 1.496.556 đồng/bình 45kg (giảm 1,60% so với tháng trước); chi tiết tại Bảng giá thị trường kèm theo.
4. Giá vật tư nông nghiệp, vật liệu xây dựng, cước vận tải.
a. Giá vật tư nông nghiệp.
- Trong tháng 10/2025, thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản ổn định so với tháng trước; giá các loại phân đạm, phân DAP, phân NPK có biến động giảm nhẹ, mức giảm từ 0,68% - 4,41% (chi tiết tại Bảng giá thị trường kèm theo).
- Do nguồn cung dồi dào và bảo đảm đáp ứng nhu cầu về các loại vật tư nông nghiệp của người dân nên thị trường các loại hàng hóa nêu trên không có
biến động lớn, bất thường, tăng giảm theo quy luật thị trường. Bên cạnh đó, công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường trong nước luôn được các ngành, các cấp quan tâm thực hiện quyết liệt nhằm ngăn chặn tình trạng hàng lậu, hàng giả, kém chất lượng, không đạt tiêu chuẩn đã góp phần ổn định thị trường và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp và người tiêu dùng.
b. Giá vật liệu xây dựng.
- Tháng 10/2025, giá một số loại thép như thép cuộn và thép thanh vằn giảm nhẹ (mức giảm từ 0,60% đến 4,62%) do giá nguyên liệu đầu vào ổn định (ví dụ phôi thép), giúp giá thép thành phẩm giảm, bớt áp lực lên chi phí xây dựng tổng thể; Giá thép góc, phôi thép duy trì ổn định.
- Giá Xi măng (PCB 40) tăng nhẹ, mức tăng 0,43%, do các dự án xây dựng dân dụng và công nghiệp đang hoạt động trở lại sau một thời gian chậm lại, nhu cầu về xi măng tăng.
- Giá cát xây, cát vàng tăng mạnh (cát xây tăng 34,95%, cát vàng tăng 32,44%). Nguồn cung cát tại một số khu vực không đáp ứng kịp nhu cầu của thị trường, cuối năm là cao điểm thi công; nhiều công trình hoàn thiện, san lấp, thi công hạng mục hoàn thiện làm tăng nhu cầu cát; chi phí vận chuyển nội tỉnh, chi phí bốc xếp tăng làm tăng giá tại các điểm tiêu thụ.
c. Giá cước vận tải.
Giá dịch vụ vận tải hành khách tuyến cố định bằng đường bộ tăng 20%, dịch vụ vận tải hành khách bằng taxi tăng 15,38%.
5. Giá dịch vụ y tế, giáo dục.
a. Dịch vụ y tế.
Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh thực hiện theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh số ngày 09/01/2023; Luật Giá ngày 19/06/2023; Nghị định số 96/2023/NĐ-CP ngày 26/12/2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khám bệnh, chữa bệnh; Nghị định số 85/2024/NĐ-CP ngày 10/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giá; Thông tư số 45/2024/TT-BTC ngày 01/7/2024 của Bộ Tài chính ban hành phương pháp định giá đối với hàng hóa, dịch vụ do nhà nước định giá; Thông tư số 21/2024/TT-BYT ngày 17/10/2024 của Bộ Y tế quy định phương pháp định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và các văn bản có liên quan.
Hiện nay, giá dịch vụ khám, chữa bệnh theo yêu cầu tại các cơ sở khám, chữa bệnh của Nhà nước và giá dịch vụ khám, chữa bệnh tại cơ sở khám, chữa bệnh tư nhân do các đơn vị tự quyết định và kê khai giá, niêm yết công khai theo quy định.
b. Dịch vụ giáo dục.
Tháng 10/2025, miễn thu học phí đối với trẻ em mầm non, học sinh phổ thông, người học chương trình giáo dục phổ thông (học viên theo học chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông) theo quy định tại Nghị định số 238/2025/NĐ-CP ngày 03/9/2025 của Chính phủ về quy định chính sách học phí, miễn, giảm, hỗ trợ học phí, hỗ trợ chi phí học tập và giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo
Chi tiết tại Bảng giá thị trường tại đây.
BBT
- Giá thị trường tháng 9, quý III, 9 tháng năm 2025 (08/10/2025, 14:32)
- Giá thị trường tháng 8 năm 2025 (07/09/2025, 18:50)
- Giá thị trường tháng 7 năm 2025 (12/08/2025, 14:50)
- Giá thị trường tháng 6 và quý II năm 2025 (23/07/2025, 15:05)
- Giá thị trường tháng 4 năm 2025 (24/05/2025, 14:11)
- Báo cáo giá thị trường tháng 02 năm 2025 (04/04/2025, 17:00)
- Báo cáo giá thị trường tháng 01 năm 2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk (21/02/2025, 08:26)
- Tình hình giá cả thị trường tháng 11 năm 2024 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk (18/12/2024, 15:06)
- Tình hình giá cả thị trường tháng 10 năm 2024 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk (19/11/2024, 01:30)
- Tình hình giá cả thị trường tháng 9 năm 2024 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk (17/10/2024, 16:15)
I. Tổng quan về tình hình thị trường, giá cả tháng 9, quý III, 9 tháng năm 2025:
1. Mặt bằng giá thị trường và diễn biến mặt bằng giá thị trường hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn tỉnh:
- Doanh thu tổng mức bán lẻ hàng hóa tháng 9 năm 2025 ước đạt 13.498,3 tỷ đồng, tăng 1,15% so với tháng trước và tăng 13,31% so với cùng kỳ. Tình hình hoạt động bán lẻ hàng hoá tháng 9 năm 2025 của tỉnh sau hợp nhất duy trì ở mức tăng trưởng ổn định các nhóm ngành hàng đều có xu hướng tăng so với tháng trước, nhất là những mặt hàng thiết yếu phục vụ cho nhu cầu cá nhân và gia đình.
- Quý III/2025, doanh thu tổng mức bán lẻ ước đạt 39.774,4 tăng 13,62% so với cùng kỳ năm trước.
- Tính chung 9 tháng đầu năm doanh thu tổng mức bán lẻ ước đạt 115.314,3 tỷ đồng tăng 13,08% so với cùng kỳ.
- Tình hình hoạt động thương mại trên địa bàn tỉnh phát triển và tăng trưởng khá, thị trường hàng hóa và sức mua của người dân được duy trì tăng trưởng, hàng hóa lưu thông thông suốt, đáp ứng tốt nhu cầu cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng của nhân dân; nhiều doanh nghiệp, trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng bán lẻ đã tổ chức nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn, giá cả hợp lý với nhiều mặt hàng giảm giá nhằm kích cầu tiêu dùng.
2. Diễn biến chỉ số giá tiêu dùng (CPI):
- Chỉ số giá tiêu dùng tháng 9 năm 2025 tăng 0,33% so tháng trước:

- Chỉ số giá tiêu dùng quý III năm 2025 tăng 4,81% so cùng kỳ năm 2024:

- Tính chung 9 tháng năm nay, CPI tăng 5,17% so với cùng kỳ năm trước:
3. Thống kê mức giá hàng hóa, dịch vụ: Có bảng giá thị trường kèm theo
II. Diễn biến giá thị trường của một số hàng hóa, dịch vụ thiết yếu:
1. Lương thực, thực phẩm:
- Chỉ số nhóm mặt hàng Lương thực tháng 9/2025 giảm so với tháng trước. Trong đó có một số mặt hàng lương thực giảm giá như:
+ Giá thóc tẻ giảm 10% so với tháng trước và có giá bình quân là 8.000 đồng/kg, tương đương giảm 921 đồng/kg.
+ Giá gạo tẻ giảm 6,9% so với tháng trước và có giá bình quân là 13.500 đồng/kg, tương đương giảm 1.000 đồng/kg. Giá gạo giảm do nguồn cung trong nước dồi dào, bên cạnh đó, giá gạo xuất khẩu giảm cũng tác động đến giá gạo trong nước.
- Nhóm thực phẩm có các mặt hàng giảm giá như:
+ Thịt lợn hơi giảm 0,46% so với tháng trước và có giá bình quân là 70.180 đồng/kg; tương đương giảm 325 đồng/kg.
+ Thịt lợn nạc thăn giảm 0,40% so với tháng trước và có giá bình quân là 122.550 đồng/kg; tương đương giảm 490 đồng/kg. Do vẫn còn ảnh hưởng tâm lý tiêu dùng sau dịch tả lợn Châu Phi khiến sức mua chưa cao.
- Giá một số loại rau, củ tăng do thời tiết mưa nhiều ảnh hưởng đến thu hoạch một số loại rau củ ít dẫn đến tình trạng giá tăng. Cà chua (Quả to vừa, 8-10 quả/kg) 0,58% so với tháng trước và có giá bình quân là 19.800 đồng/kg; tương đương tăng 114 đồng/kg. Bắp cải trắng (Loại to vừa khoảng 0,5-1kg/bắp) tăng 0,45% so với tháng trước và có giá bình quân là 19.800 đồng/kg; tương đương tăng 114 đồng/kg.
- Một số mặt hàng có giá bình ổn so với tháng 08/2025 như: Thịt bò, gà ta, gà công nghệp, tôm, cải xanh, bí xanh, đường ăn, giò lụa...
2. Giá cả một số mặt hàng nông sản:
Những ngày giữa tháng 9/2025, giá cà phê Robusta tại thị trường nội địa giảm do xuất khẩu chậm lại, trong khi nông dân và thương nhân đẩy mạnh bán ra do sắp vào vụ thu hoạch mới. Giá cà phê những ngày cuối tháng 9 dao động từ 111.500 - 112.500 đồng/kg.
Theo số liệu thống kê của Cục Hải quan, xuất khẩu cà phê của Việt Nam tháng 8/2025 đạt 84,1 nghìn tấn, trị giá 460,0 triệu USD. Xuất khẩu cà phê của Việt Nam trong tháng 8/2025 giảm nhẹ so với tháng trước chủ yếu do yếu tố mùa vụ và nhu cầu nhập khẩu tạm thời chững lại khi nhiều đối tác đã tích trữ hàng từ trước. Giá cà phê duy trì ở mức cao khiến khách hàng trì hoãn mua hàng, trong khi chi phí logistics và vận tải biến động tiếp tục ảnh hưởng đến tiến độ giao hàng. Lũy kế 8 tháng đầu năm 2025, xuất khẩu cà phê của Việt Nam đạt gần 1,15 triệu tấn, trị giá 6,50 tỷ USD.
Tháng 8/2025, giá bình quân xuất khẩu cà phê của Việt Nam tăng lên mức 5.472 USD/tấn.Tính chung 8 tháng đầu năm 2025, giá trung bình xuất khẩu cà phê ở mức 5.657 USD/tấn, tăng 48,4% so với cùng kỳ năm 2024.
3. Xăng dầu, chất đốt:
- Giá xăng dầu: Trong tháng 9/2025 giá xăng dầu đã được thực hiện điều chỉnh 03 lần: Ngày 04/9/2025 giá xăng, dầu điều chỉnh tăng; Ngày 11/9/2025 giá xăng điều chỉnh giảm, dầu điều chỉnh tăng; Ngày 18/9/2025 giá xăng, dầu điều chỉnh tăng.
- Giá chất đốt: Các công ty kinh doanh gas thông báo giá gas bán lẻ trên thị trường tháng 9 ở mức 407.500 đồng/bình 12kg; 1.520.946 đồng/bình 45kg, ổn định so với tháng trước (chi tiết tại Bảng giá thị trường kèm theo).
4. Giá vật tư nông nghiệp, vật liệu xây dựng, cước vận tải.
a. Giá vật tư nông nghiệp.
Trong tháng 9/2025, thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản ổn định so với cùng kỳ tháng trước giá các loại phân đạm, phân DAP, phân NPK có biến động tăng nhẹ, mức tăng từ 1,32% - 1,69% (chi tiết tại Bảng giá thị trường kèm theo).
Do nguồn cung dồi dào và bảo đảm đáp ứng nhu cầu về các loại vật tư nông nghiệp của người dân nên thị trường các loại hàng hóa nêu trên không có biến động lớn, bất thường, tăng giảm theo quy luật thị trường. Bên cạnh đó, công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường trong nước luôn được các ngành, các cấp quan tâm thực hiện quyết liệt nhằm ngăn chặn tình trạng hàng lậu, hàng giả, kém chất lượng, không đạt tiêu chuẩn đã góp phần ổn định thị trường và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp và người tiêu dùng.
b. Giá vật liệu xây dựng.
Trên địa bàn tỉnh trong tháng 9/2025 giá các vật liệu chính duy trì xu hướng ổn định như thép góc, phôi thép giúp giảm áp lực chi phí cho các dự án xây dựng.
Có một số mặt hàng giảm giá nhẹ, cụ thể: Xi măng PCB 40 giảm 5,43%, có thể do có thêm nhiều đơn vị cung ứng nên giá cả cạnh tranh. Thép cuộn D6 CB 240 giảm 0,08%; Thép thanh vằn giảm 0,75%, chịu tác động tương tự thép cuộn. thường bị ảnh hưởng bởi giá phôi thép và quặng sắt quốc tế. Cát xây giảm 12,92%; Cát vàng giảm 5,81%, hiện nay các phương tiện khai thác đã được đăng kiểm thêm, công suất khai thác tăng trở lại, nguồn cung được bổ sung đáng kể.
(chi tiết tại Bảng giá thị trường kèm theo).
c. Giá cước vận tải.
Tình hình giá cả thị trường trong lĩnh vực vận tải, bảng giá dịch vụ vận tải hành khách tuyến cố định bằng đường bộ, dịch vụ vận tải hành khách bằng taxi không có biến động so với tháng trước (chi tiết tại Bảng giá thị trường kèm theo).
5. Giá dịch vụ y tế, giáo dục.
a. Dịch vụ y tế.
Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh thực hiện theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh số ngày 09/01/2023; Luật Giá ngày 19/06/2023; Nghị định số 96/2023/NĐ-CP ngày 26/12/2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khám bệnh, chữa bệnh; Nghị định số 85/2024/NĐ-CP ngày 10/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giá; Thông tư số 45/2024/TTBTC ngày 01/7/2024 của Bộ Tài chính ban hành phương pháp định giá đối với hàng hóa, dịch vụ do nhà nước định giá; Thông tư số 21/2024/TT-BYT ngày 17/10/2024 của Bộ Y tế quy định phương pháp định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và các văn bản có liên quan.
Hiện nay, giá dịch vụ khám, chữa bệnh theo yêu cầu tại các cơ sở khám, chữa bệnh của Nhà nước và giá dịch vụ khám, chữa bệnh tại cơ sở khám, chữa bệnh tư nhân do các đơn vị tự quyết định và kê khai giá, niêm yết công khai theo quy định (chi tiết tại Bảng giá thị trường kèm theo).
b. Dịch vụ giáo dục.
Tháng 09/2025, từ năm học 2025-2026 miễn thu học phí theo quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 238/2025/NĐ-CP ngày 03/9/2025 của Chính phủ về quy định chính sách học phí, miễn, giảm, hỗ trợ học phí, hỗ trợ chi phí học tập và giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo
Chi tiết tại Bảng giá thị trường kèm theo tại đây.
BBT
- Giá thị trường tháng 10 năm 2025 (05/11/2025, 07:12)
- Giá thị trường tháng 8 năm 2025 (07/09/2025, 18:50)
- Giá thị trường tháng 7 năm 2025 (12/08/2025, 14:50)
- Giá thị trường tháng 6 và quý II năm 2025 (23/07/2025, 15:05)
- Giá thị trường tháng 4 năm 2025 (24/05/2025, 14:11)
- Báo cáo giá thị trường tháng 02 năm 2025 (04/04/2025, 17:00)
- Báo cáo giá thị trường tháng 01 năm 2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk (21/02/2025, 08:26)
- Tình hình giá cả thị trường tháng 11 năm 2024 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk (18/12/2024, 15:06)
- Tình hình giá cả thị trường tháng 10 năm 2024 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk (19/11/2024, 01:30)
- Tình hình giá cả thị trường tháng 9 năm 2024 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk (17/10/2024, 16:15)
I. Tổng quan về tình hình thị trường, giá cả tháng 8 năm 2025:
1. Mặt bằng giá thị trường và diễn biến mặt bằng giá thị trường hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn tỉnh:
Tổng mức bán lẻ hàng hóa tháng 8 năm 2025 của tỉnh Đăk Lắk ước đạt 13.290,8 tỷ đồng, tăng 2,78% so với tháng trước và tăng 15,34% so với cùng kỳ năm trước. Nhìn chung, tình hình thị trường trên địa bàn tỉnh tương đối ổn định, không xảy ra tình trạng khan hiếm hàng hóa, nhất là các mặt hàng thiết yếu, giá cả một số mặt hàng tương đối ổn định. Trong tháng 8, chuỗi các chương trình, sự kiện của Kế hoạch kích cầu thu hút khách du lịch hè năm 2025 tiếp tục được diễn ra và các hoạt động hưởng ứng kỷ niệm 80 năm Cách mạng tháng Tám và Quốc khánh nước CHXHCN Việt Nam (02/9/1945 - 02/9/2025); kỷ niệm 45 năm Ngày Du lịch Thế giới (27/9/1980 - 27/9/2025); Tuần lễ Văn hóa, Du lịch và Ẩm thực Đắk Lắk năm 2025 được tổ chức từ ngày 27/8 đến 02/9/2025; cùng vời việc các doanh nghiệp đẩy mạnh triển khai các chương trình khuyến mại dịp tựu trường năm học 2025-2026 đã góp phần làm cho tổng mức bán lẻ hàng hóa của tỉnh tăng so với cùng kỳ năm trước.
Chỉ số giá tháng 8 năm 2025 giảm 0,05% so tháng trước. Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính, có 06 nhóm hàng giảm giá, 05 nhóm hàng tăng giá so với tháng trước.

- Diễn biến chỉ số giá tiêu dùng (CPI):
+ Chỉ số giá tiêu dùng tháng 8 so với tháng 12 năm trước tăng 3,33%, so với cùng tháng năm trước tăng 4,57%.
+ Bình quân cùng kỳ 8 tháng năm 2025 CPI tăng 5,23% so với cùng kỳ năm trước.
+ Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và chỉ số giá Đô la Mỹ trên địa bàn tỉnh tháng 8 năm 2025 (Phục lục kèm theo)
II. Diễn biến giá thị trường của một số hàng hóa, dịch vụ thiết yếu:
1. Lương thực, thực phẩm:
- Chỉ số nhóm mặt hàng Lương thực tháng 8/2025 giảm so với tháng trước. Trong đó có một số mặt hàng nhóm lương thực giảm so với tháng trước như:
+ Thịt lợn hơi có giá bình quân là 70.505 đồng/kg; thịt lợn nạc thăn có giá bình quân là 123.040 đồng/kg; giảm 5,93% so với tháng trước.
+ Giá giò lụa loại 1kg, giảm 7,14% so với tháng trước và có giá bình quân là 130.000 đồng/kg;
+ Giá tôm thẻ chân trắng, loại 40 - 45 con/kg giảm 0,25% so với tháng trước và có giá bình quân là 198.150 đồng/kg;
- Nhóm thực phẩm có các mặt hàng tăng giá như:
+ Cá quả, loại 2 con/kg có giá bình quân là 106.120 đồng/kg; cá chép, loại 2 con/kg có giá bình quân là 88.600 đồng/kg; tăng 0,45% so với tháng trước.
- Một số mặt hàng có giá bình ổn so với tháng 07/2025 như: Thóc tẻ, gạo tẻ, đường ăn, cải xanh, bí xanh, cà chua...
2. Giá cả một số mặt hàng nông sản:
- Cà phê: Tình hình giá cà phê cuối tháng 8/2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiện đang giao dịch ở mức 122 triệu đồng/tấn, tăng 24,7 triệu đồng/tấn so với cùng kỳ tháng trước. Những ngày giữa tháng 8/2025, giá cà phê Robusta tại thị trường nội tăng mạnh theo đà tăng của giá cà phê thế giới. Nguyên nhân do nguồn cung trong nước đang xuống thấp trong khi nhu cầu thu mua xuất khẩu cao.
- Hồ tiêu: Tình hình giá hồ tiêu trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk cuối tháng 8/2025 đang ở mức 146 triệu đồng/tấn, tăng 8 triệu đồng/tấn so với cùng kỳ tháng trước. Theo số liệu của Cục Hải quan Việt Nam, Việt Nam xuất khẩu được 21.492 tấn hạt tiêu, với trị giá 142,12 triệu USD, giảm 8% về lượng và giảm 10% về trị giá so với tháng trước; So với tháng 7/2024 giảm 1,3% về lượng nhưng tăng 9,7% về trị giá. Lũy kế 7 tháng đầu năm 2025, Việt Nam xuất khẩu được 144.671 tấn hạt tiêu với trị giá 989,78 triệu USD, giảm 12% về lượng nhưng tăng 29,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2024.
- Hạt điều: Tình hình giá hạt điều tươi trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk cuối tháng 8/2025 giữ mức ổn định 40.000 - 45.000 triệu đồng/tấn so với tháng trước. Theo số liệu của Cục Hải quan, Việt Nam xuất khẩu được 67,98 nghìn tấn hạt điều, với trị giá 460,1 triệu USD, tăng 0,1% về lượng, nhưng giảm 0,8% về trị giá so với tháng 6/2025; So với tháng 7/2024 tăng 1,3% về lượng và tăng 11,1% về trị giá. Lũy kế 7 tháng đầu năm 2025, Việt Nam xuất khẩu được 412,71 nghìn tấn hạt điều, với trị giá 2,8 tỷ USD, giảm 2,6% về lượng, nhưng tăng 18,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2024. Trung Quốc, Hoa Kỳ, Hà Lan, Đức và Ả Rập Xê-út là 5 thị trường xuất khẩu hạt điều lớn nhất của Việt Nam, chiếm 57,85% tổng lượng hạt điều xuất khẩu.
3. Xăng dầu, chất đốt:
- Giá xăng dầu: Trong tháng 8/2025 giá xăng dầu đã được thực hiện điều chỉnh 03 lần: Ngày 07/8/2025 giá xăng điều chỉnh tăng, dầu điều chỉnh giảm; Ngày 14/8/2025 giá xăng, dầu điều chỉnh giảm; Ngày 21/8/2025 giá xăng điều chỉnh tăng, dầu điều chỉnh giảm.
- Giá chất đốt: Các công ty kinh doanh gas thông báo giá gas bán lẻ trên thị trường tháng 8 ở mức 407.500 đồng/bình 12kg tăng 7,10% so với tháng trước; 1.520.946 đồng/bình 45kg tăng 10,60% so với tháng trước (chi tiết tại Bảng giá thị trường kèm theo).
4. Giá vật tư nông nghiệp, vật liệu xây dựng, cước vận tải.
a. Giá vật tư nông nghiệp.
Trong tháng 8/2025, thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản ổn định so với cùng kỳ tháng trước; giá các loại phân đạm, phân DAP, phân NPK có biến động tăng nhẹ, mức tăng từ 0,88% - 2,01% (chi tiết tại Bảng giá thị trường kèm theo).
Do nguồn cung dồi dào và bảo đảm đáp ứng nhu cầu về các loại vật tư nông nghiệp của người dân nên thị trường các loại hàng hóa nêu trên không có biến động lớn, bất thường, tăng giảm theo quy luật thị trường. Bên cạnh đó, công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường trong nước luôn được các ngành, các cấp quan tâm thực hiện quyết liệt nhằm ngăn chặn tình trạng hàng lậu, hàng giả, kém chất lượng, không đạt tiêu chuẩn đã góp phần ổn định thị trường và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp và người tiêu dùng.
b. Giá vật liệu xây dựng.
Trên địa bàn tỉnh trong tháng 8/2025 một số vật liệu chủ chốt như xi măng, thép các loại, cát,... giữ giá ổn định, không tăng hoặc giảm đột biến giúp giảm áp lực chi phí cho các dự án xây dựng.
Nhóm mặt hàng tăng giá: Xi măng PCB 40 tăng 2,17%, có thể do chi phí nguyên liệu đầu vào (clinker, thạch cao, điện năng) tăng; Thép cuộn D6 CB 240 tăng 0,08%, thường bị ảnh hưởng bởi giá phôi thép và quặng sắt quốc tế; Thép thanh vằn tăng 0,76%, chịu tác động tương tự thép cuộn.
Nhóm mặt hàng giảm giá: Cát xây giảm 1,08%; Cát vàng giảm 3,18%, hiện nay các phương tiện khai thác đã được đăng kiểm thêm, công suất khai thác tăng trở lại, nguồn cung được bổ sung đáng kể.
(chi tiết tại Bảng giá thị trường kèm theo).
c. Giá cước vận tải.
Tình hình giá cả thị trường trong lĩnh vực vận tải, bảng giá dịch vụ vận tải hành khách tuyến cố định bằng đường bộ, dịch vụ vận tải hành khách bằng taxi không có biến động so với tháng trước (chi tiết tại Bảng giá thị trường kèm theo).
5. Giá dịch vụ y tế, giáo dục.
a. Dịch vụ y tế.
Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh thực hiện theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh số ngày 09/01/2023; Luật Giá ngày 19/06/2023; Nghị định số 96/2023/NĐ-CP ngày 26/12/2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khám bệnh, chữa bệnh; Nghị định số 85/2024/NĐ-CP ngày 10/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giá; Thông tư số 45/2024/TT-BTC ngày 01/7/2024 của Bộ Tài chính ban hành phương pháp định giá đối với hàng hóa, dịch vụ do nhà nước định giá; Thông tư số 21/2024/TT-BYT ngày 17/10/2024 của Bộ Y tế quy định phương pháp định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và các văn bản có liên quan.
Hiện nay, giá dịch vụ khám, chữa bệnh theo yêu cầu tại các cơ sở khám, chữa bệnh của Nhà nước và giá dịch vụ khám, chữa bệnh tại cơ sở khám, chữa bệnh tư nhân do các đơn vị tự quyết định và kê khai giá, niêm yết công khai theo quy định (chi tiết tại Bảng giá thị trường kèm theo).
b. Dịch vụ giáo dục.
Học phí, dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo tại cơ sở giáo dục mầm non công lập và cơ sở giáo dục phổ thông công lập thuộc phạm vi Nhà nước định giá theo quy định của pháp luật về giáo dục
Chi tiết tại Bảng giá thị trường kèm theo tại đây.
BBT
- Giá thị trường tháng 10 năm 2025 (05/11/2025, 07:12)
- Giá thị trường tháng 9, quý III, 9 tháng năm 2025 (08/10/2025, 14:32)
- Giá thị trường tháng 7 năm 2025 (12/08/2025, 14:50)
- Giá thị trường tháng 6 và quý II năm 2025 (23/07/2025, 15:05)
- Giá thị trường tháng 4 năm 2025 (24/05/2025, 14:11)
- Báo cáo giá thị trường tháng 02 năm 2025 (04/04/2025, 17:00)
- Báo cáo giá thị trường tháng 01 năm 2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk (21/02/2025, 08:26)
- Tình hình giá cả thị trường tháng 11 năm 2024 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk (18/12/2024, 15:06)
- Tình hình giá cả thị trường tháng 10 năm 2024 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk (19/11/2024, 01:30)
- Tình hình giá cả thị trường tháng 9 năm 2024 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk (17/10/2024, 16:15)
I. Tổng quan về tình hình thị trường, giá cả tháng 7 năm 2025:
1. Mặt bằng giá thị trường và diễn biến mặt bằng giá thị trường hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn tỉnh:
Tỉnh Đắk Lắk mới được hình thành sau khi sáp nhập tỉnh Đắk Lắk và Phú Yên, có diện tích: 18.096 km², dân số: 3.346.853 người, Trung tâm hành chính đặt tại Phường Buôn Ma Thuột. Sau khi sáp nhập, chỉ số giá tiêu dùng được tính toán trên cơ sở mẫu điều tra hai tỉnh trước đây, tình hình biến động giá tiêu dùng trong tháng 7 năm 2025 cụ thể như sau:
Tổng mức bán lẻ hàng hóa tháng 7 năm 2025 của tỉnh Đắk Lắk ước đạt 13.299,6 tỷ đồng, tăng 2,25% so với tháng trước và tăng 14,95% so với cùng kỳ năm trước. Nhìn chung, tình hình thị trường trên địa bàn tỉnh tương đối ổn định, sức mua người dân tăng so với tháng trước, không xảy ra tình trạng khan hiếm hàng hóa, nhất là các mặt hàng thiết yếu, giá cả một số mặt hàng không có biến động lớn. Chỉ số giá tháng 7 năm 2025 tăng 0,32% so tháng trước. Trong 11 nhóm hàng tiêu dùng chính có 09 nhóm tăng giá và 02 nhóm giảm giá.

- Diễn biến chỉ số giá tiêu dùng (CPI):
+ Chỉ số giá chung (CPI) tháng 7/2025 tăng 0,32% so với tháng trước, với tháng 12 năm trước tăng 3,38%, so với cùng tháng năm trước tăng 5,33%.
+ Bình quân cùng kỳ 7 tháng năm 2025 CPI tăng 5,33% so với cùng kỳ năm trước.
+ Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và chỉ số giá Đô la Mỹ trên địa bàn tỉnh tháng 7 năm 2025:
|
|
Mã số |
Chỉ số giá tháng báo cáo so với: |
Bình quân cùng kỳ |
|||
|
Kỳ gốc 2019 |
Cùng tháng năm trước |
Tháng 12 năm trước |
Tháng trước |
|||
|
CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG |
C |
125.78 |
105.21 |
103.38 |
100.32 |
105.33 |
|
I. Hàng ăn và dịch vụ ăn uống |
01 |
125.22 |
103.95 |
102.01 |
100.44 |
105.08 |
|
Trong đó: 1 - Lương thực |
011 |
130.94 |
96.11 |
93.91 |
100.20 |
98.55 |
|
2 - Thực phẩm |
012 |
129.84 |
104.19 |
102.81 |
100.52 |
105.76 |
|
3 - Ăn uống ngoài gia đình |
013 |
107.29 |
109.56 |
105.89 |
100.34 |
108.04 |
|
II. Đồ uống và thuốc lá |
02 |
125.64 |
104.42 |
102.28 |
100.20 |
104.67 |
|
III. May mặc, mũ nón và giày dép |
03 |
121.15 |
104.71 |
102.16 |
100.71 |
103.97 |
|
IV. Nhà ở, điện, nước, chất đốt và VLXD |
04 |
151.37 |
114.74 |
108.49 |
100.73 |
112.74 |
|
V. Thiết bị và đồ dùng gia đình |
05 |
123.38 |
103.63 |
102.53 |
100.31 |
102.82 |
|
VI. Thuốc và dịch vụ y tế |
06 |
129.18 |
115.78 |
115.24 |
100.00 |
115.77 |
|
Trong đó: Dịch vụ y tế |
063 |
132.52 |
119.50 |
119.12 |
100.00 |
119.59 |
|
VII. Giao thông |
07 |
112.20 |
96.97 |
100.35 |
99.71 |
96.85 |
|
VIII. Bưu chính viễn thông |
08 |
97.40 |
99.03 |
99.58 |
100.06 |
98.62 |
|
IX. Giáo dục |
09 |
120.06 |
103.59 |
100.15 |
100.05 |
103.50 |
|
Trong đó: Dịch vụ giáo dục |
092 |
118.50 |
103.71 |
100.00 |
100.00 |
103.73 |
|
X. Văn hóa, giải trí và du lịch |
10 |
114.71 |
100.32 |
100.09 |
100.16 |
100.43 |
|
XI. Hàng hóa và dịch vụ khác |
11 |
131.07 |
103.64 |
101.86 |
100.19 |
107.43 |
|
Chỉ số giá vàng |
V |
284.19 |
148.98 |
134.01 |
100.72 |
136.29 |
|
Chỉ số giá đô la Mỹ |
U |
113.07 |
103.36 |
103.30 |
100.37 |
103.35 |
3. Thống kê mức giá hàng hóa, dịch vụ: Có bảng giá thị trường kèm theo
II. Diễn biến giá thị trường của một số hàng hóa, dịch vụ thiết yếu:
1. Lương thực, thực phẩm:
- Chỉ số nhóm mặt hàng lương thực, thực phẩm tháng 7/2025 tăng so với tháng trước. Do nhu cầu mua sắm các loại thực phẩm nhiều hơn, sản lượng sản xuất ít nên giá tăng ở một số mặt hàng sau:
+ Thịt lợn hơi có giá bình quân là 74.950 đồng/kg; thịt lợn nạc thăn có giá bình quân là 130.790 đồng/kg; tăng 0,41% so với tháng trước.
+ Gà ta có giá bình quân là 127.600 đồng/kg; gà công nghiệp có giá bình quân là 84.450 đồng/kg; tăng 0,06% so với tháng trước.
+ Cá quả, loại 2 con/kg có giá bình quân là 105.640 đồng/kg; cá chép, loại 2 con/kg có giá bình quân là 88.200 đồng/kg; tăng 1,34% so với tháng trước.
+ Giá bắp cải trắng loại to vừa tăng 9% so với tháng trước và có giá bình quân là 18.915 đồng/kg;
- Nhóm thực phẩm có các mặt hàng giảm giá như:
+ Thịt bò thăn có giá bình quân là 254.070 đồng/kg; thịt bò bắp có giá bình quân là 242.224 đồng/kg; giảm 0,12% so với tháng trước.
+ Giá tôm thẻ chân trắng, loại 40 - 45 con/kg giảm 1,54% so với tháng trước và có giá bình quân là 198.650 đồng/kg;
+ Giá giò lụa loại 1kg, giảm 7,27% so với tháng trước và có giá bình quân là 140.000 đồng/kg;
- Một số mặt hàng có giá bình ổn so với tháng 06/2025 như: Thóc tẻ, gạo tẻ, đường ăn, cải xanh, bí xanh, cà chua...
2. Giá cả một số mặt hàng nông sản:
- Cà phê: Tình hình giá cà phê cuối tháng 7/2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiện đang giao dịch ở mức 97,3 triệu đồng/tấn, tăng 3,1 triệu đồng/tấn so với cùng kỳ tháng trước. Theo số liệu thống kê của Cục Hải quan Việt Nạm, tính chung 7 tháng đầu năm 2025, xuất khẩu mặt hàng này đạt 947,1 nghìn tấn, trị giá 5,4 tỷ USD tăng 4,5% về lượng và tăng mạnh 66,2% về trị giá so với cùng kỷ năm 2024. Xuất khẩu cà phê của Việt Nam trong 7 tháng đầu năm 2025 khởi sắc nhờ giá cà phê thế giới tăng cao do nguồn cung toàn cầu thắt chặt, trong khi nhu cầu ở các thị trường lớn như EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc... phục hồi. Đồng thời, doanh nghiệp trong nước đã đầu tư nhiều hơn vào công nghệ chế biến và truy xuất nguồn gốc nhằm nâng cao giá trị sản phẩm. Ngoài ra, việc tận dụng tốt các FTA như: EVFTA, UKVFTA, CPTPP đã giúp các doanh nghiệp mở rộng thị trường xuất khẩu. .
- Hồ tiêu: Tình hình giá hồ tiêu trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk cuối tháng 7/2025 đang ở mức 138 triệu đồng/tấn, tăng 5 triệu đồng/tấn so với cùng kỳ tháng trước. Theo Hiệp hội Hồ tiêu và cây gia vị Việt Nam (VPSA), Việt Nam đã xuất khẩu tổng cộng 124.133 tấn hồ tiêu các loại, trong đó tiêu đen chiểm tỷ trọng lớn với 105.939 tấn, còn lại là 18.194 tấn tiêu trắng. Mặc dù lượng xuất khẩu giảm 12,9%
so với cùng kỳ năm 2024, song kim ngạch xuất khẩu lại đạt 850,5 triệu USD, tăng mạnh 34,1% so với năm trước.
- Hạt điều: Tình hình giá hạt điều tươi trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk cuối tháng 7/2025 đang ở mức 40.000 - 45.000 triệu đồng/tấn. Bộ Nông nghiệp và Môi trường cho biết, xuất khẩu hạt điều 6 tháng đầu năm 2025 đạt 346.800 tấn với 2,36 tỷ USD, giảm 2,7% về khối lượng nhưng tăng 20,4% về giá trị so với cùng kỳ năm 2024. Sự tăng trưởng này chủ yếu nhờ giá xuất khẩu tăng, bù đắp cho sự sụt giảm về sản lượng.
3. Xăng dầu, chất đốt:
- Giá xăng dầu: Trong tháng 7/2025 giá xăng dầu đã được thực hiện điều chỉnh 05 lần: Ngày 01/7; 03/7; 17/7 giá xăng, dầu điều chỉnh giảm. Ngày 10/7 giá xăng, dầu điều chỉnh tăng. Ngày 24/7 giá xăng điều chỉnh giảm, dầu điều chỉnh tăng.
- Giá chất đốt: Các công ty kinh doanh gas thông báo giá gas bán lẻ trên thị trường tháng 7 ở mức 380.500 đồng/bình 12kg giảm 1,8% so với tháng trước; 1.375.168 đồng/bình 45kg giảm 2,9% so với tháng trước (chi tiết tại Bảng giá thị trường kèm theo).
4. Giá vật tư nông nghiệp, vật liệu xây dựng, cước vận tải.
a. Giá vật tư nông nghiệp.
Trong tháng 7/2025, thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản ổn định so với cùng kỳ tháng trước; giá các loại phân đạm, phân DAP, phân NPK có biến động tăng, mức tăng từ 4%-16% (chi tiết tại Bảng giá thị trường kèm theo).
Do nguồn cung dồi dào và bảo đảm đáp ứng nhu cầu về các loại vật tư nông nghiệp của người dân nên thị trường các loại hàng hóa nêu trên không có biến động lớn, bất thường, tăng giảm theo quy luật thị trường. Bên cạnh đó, công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường trong nước luôn được các ngành, các cấp quan tâm thực hiện quyết liệt nhằm ngăn chặn tình trạng hàng lậu, hàng giả, kém chất lượng, không đạt tiêu chuẩn đã góp phần ổn định thị trường và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp và người tiêu dùng.
b. Giá vật liệu xây dựng.
Nhìn chung, trên địa bàn tỉnh trong tháng 7/2025 giá các vật liệu chính duy trì xu hướng ổn định, giá cát xây dựng đã giảm ở giai đoạn cuối tháng 7. Giá cát xây mua rời dưới 2m3/lần, tại nơi cung ứng ở mức 476.769 đ/m3, giảm 1,8% so với tháng trước. Giá cát vàng mua rời dưới 2m3/lần, tại nơi cung ứng ở mức 499.383 đ/m3, giảm 3,63% so với tháng trước (chi tiết tại Bảng giá thị trường kèm theo).
c. Giá cước vận tải.
Tình hình giá cả thị trường trong lĩnh vực vận tải, bảng giá dịch vụ vận tải hành khách tuyến cố định bằng đường bộ, dịch vụ vận tải hành khách bằng taxi không có biến động so với tháng trước (chi tiết tại Bảng giá thị trường kèm theo).
5. Giá dịch vụ y tế, giáo dục.
a. Dịch vụ y tế.
Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh thực hiện theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh số ngày 09/01/2023; Luật Giá ngày 19/06/2023; Nghị định số 96/2023/NĐ-CP ngày 26/12/2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khám bệnh, chữa bệnh; Nghị định số 85/2024/NĐ-CP ngày 10/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giá; Thông tư số 45/2024/TT-BTC ngày 01/7/2024 của Bộ Tài chính ban hành phương pháp định giá đối với hàng hóa, dịch vụ do nhà nước định giá; Thông tư số 21/2024/TT-BYT ngày 17/10/2024 của Bộ Y tế quy định phương pháp định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và các văn bản có liên quan.
Hiện nay, giá dịch vụ khám, chữa bệnh theo yêu cầu tại các cơ sở khám, chữa bệnh của Nhà nước và giá dịch vụ khám, chữa bệnh tại cơ sở khám, chữa bệnh tư nhân do các đơn vị tự quyết định và kê khai giá, niêm yết công khai theo quy định (chi tiết tại Bảng giá thị trường kèm theo).
b. Dịch vụ giáo dục.
Học phí, dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo tại cơ sở giáo dục mầm non công lập và cơ sở giáo dục phổ thông công lập thuộc phạm vi Nhà nước định giá theo quy định của pháp luật về giáo dục.
Chi tiết tại Bảng giá thị trường tại đây.
BBT
- Giá thị trường tháng 10 năm 2025 (05/11/2025, 07:12)
- Giá thị trường tháng 9, quý III, 9 tháng năm 2025 (08/10/2025, 14:32)
- Giá thị trường tháng 8 năm 2025 (07/09/2025, 18:50)
- Giá thị trường tháng 6 và quý II năm 2025 (23/07/2025, 15:05)
- Giá thị trường tháng 4 năm 2025 (24/05/2025, 14:11)
- Báo cáo giá thị trường tháng 02 năm 2025 (04/04/2025, 17:00)
- Báo cáo giá thị trường tháng 01 năm 2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk (21/02/2025, 08:26)
- Tình hình giá cả thị trường tháng 11 năm 2024 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk (18/12/2024, 15:06)
- Tình hình giá cả thị trường tháng 10 năm 2024 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk (19/11/2024, 01:30)
- Tình hình giá cả thị trường tháng 9 năm 2024 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk (17/10/2024, 16:15)
I. Tổng quan về tình hình thị trường, giá cả tháng 6 và quý II năm 2025 trên địa bàn:
1. Mặt bằng giá thị trường và diễn biến mặt bằng giá thị trường hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk (cũ):
- Nhìn chung, mặt bằng giá thị trường hàng hóa, dịch vụ trong tháng 6 và quý II năm 2025 trên địa bàn tỉnh tương đối ổn định. Các doanh nghiệp kinh doanh thương mại thường xuyên triển khai các chương trình khuyến mại nhằm kích cầu tiêu dùng, bình ổn thị trường. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ 06 tháng đầu năm 2025 ước thực hiện 92.741,8 tỷ đồng, tăng 16% so với cùng kỳ năm trước, đạt 50,8% kế hoạch năm.
- So với tháng trước, 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính đều tăng, mức tăng có sự chênh lệch khác nhau giữa các nhóm.

- Diễn biến chỉ số giá tiêu dùng (CPI):
+ Chỉ số giá chung (CPI) tháng 6/2025 tăng 0,91% so với tháng trước, so với tháng 12 năm trước tăng 3,09%, so với cùng tháng năm trước tăng 6,26%. Chỉ số chung quý II tăng 0,46% so với quý trước, so với cùng quý năm trước tăng 5,73%.
+ Bình quân cùng kỳ 6 tháng năm 2025 CPI tăng 5,87% so với cùng kỳ năm trước.
- Chỉ số giá tiêu dùng tháng 6 từ năm 2021 đến tháng 6 năm 2025:
Đơn vị tính: %
|
|
Năm 2021 |
Năm 2022 |
Năm 2023 |
Năm 2024 |
Năm 2025 |
|
CPI tháng 6 năm báo cáo so với tháng trước |
-0,06 |
+0,84 |
+0,49 |
+0,20 |
+0,91 |
|
CPI tháng 6 năm báo cáo so với tháng 12 năm trước |
+1,33 |
+3,50 |
+1,36 |
+2,08 |
+3,09 |
|
CPI bình quân tháng 6 năm báo cáo so cùng kỳ năm trước |
+2,71 |
+4,54 |
+2,53 |
+5,29 |
+6,26 |
2. Mặt bằng giá thị trường và diễn biến mặt bằng giá thị trường hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn tỉnh Phú Yên (cũ):
- Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 6/2025 tăng 0,79% so tháng trước, trong đó 9/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng: Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,39% (giá một số mặt hàng trong nhóm thực phẩm như rau tươi, khô và chế biến tăng do thời tiết nắng nóng kéo dài một số vùng trồng rau trên địa bàn thiếu nước tưới, sản lượng thấp; giá dịch vụ ăn uống ngoài gia đình tăng chủ yếu do giá nguyên liệu chế biến và chi phí nhân công tăng; ở chiều ngược lại, giá gạo, ngô giảm do vào mùa thu hoạch, nguồn cung dồi dào); giao thông tăng 1,55% (nguyên nhân chủ yếu các mặt hàng: Xe máy, phụ tùng ô tô, xe máy tăng do nhu cầu của người tiêu dùng tăng cộng với chi phí nhập linh kiện tăng; dầu diezel tăng do ảnh hưởng của các đợt điều chỉnh giá trong tháng); nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD tăng 2,89% (giá nước sinh hoạt; tiền thuê nhà & nhà tự sở hữu quy đổi; vật liệu bảo dưỡng nhà tăng vì nhu cầu tăng; điện sinh hoạt tăng giá vì thời tiết nắng nóng người dân sử dụng lượng điện sinh hoạt ở mức cao nhiều và ngày 10/5/2025 tập đoàn điện lực điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân tăng); các nhóm còn lại có chỉ số tăng: Đồ uống và thuốc lá tăng 0,01%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,22%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,17%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,09%; bưu chính viễn thông tăng 0,01%; giáo dục tăng 0,08% do nhu cầu tiêu dùng, sử dụng dịch vụ. Nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm: hàng hóa và dịch vụ khác giảm 0,03% chủ yếu mặt hàng giảm giá đồ trang sức do giá vàng giảm. Nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá không đổi: văn hóa, giải trí và du lịch.
- Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và chỉ số giá Đô la Mỹ trong tháng 6 năm 2025 như sau:
Đơn vị tính: %
|
Nhóm hàng
|
Tháng 6 năm 2025 so với |
Bình quân |
|||||
|
Kỳ gốc |
Tháng 6 |
Tháng 12 |
Tháng 5 |
||||
|
CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG |
122,94 |
104,32 |
102,94 |
100,79 |
104,16 |
||
|
Hàng ăn và dịch vụ ăn uống |
123,82 |
103,00 |
102,11 |
100,39 |
104,30 |
||
|
Trong đó: |
|||||||
|
Lương thực |
125,64 |
93,15 |
91,33 |
99,52 |
95,02 |
||
|
Thực phẩm |
121,85 |
102,48 |
101,48 |
100,64 |
104,26 |
||
|
Ăn uống ngoài gia đình |
128,27 |
109,30 |
109,22 |
100,16 |
108,97 |
||
|
Đồ uống và thuốc lá |
122,09 |
104,29 |
100,39 |
100,01 |
104,18 |
||
|
May mặc, mũ nón và giày dép |
121,37 |
103,13 |
100,71 |
100,22 |
102,71 |
||
|
Nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng |
142,16 |
112,16 |
107,44 |
102,89 |
110,39 |
||
|
Thiết bị và đồ dùng gia đình |
121,07 |
102,71 |
101,57 |
100,17 |
102,76 |
||
|
Thuốc và dịch vụ y tế |
128,40 |
113,81 |
113,47 |
100,09 |
113,75 |
||
|
Trong đó: Dịch vụ y tế |
131,39 |
115,82 |
115,82 |
100,00 |
115,82 |
||
|
Giao thông |
109,37 |
96,97 |
99,85 |
101,55 |
94,21 |
||
|
Bưu chính viễn thông |
101,78 |
100,10 |
100,05 |
100,01 |
99,73 |
||
|
Giáo dục |
108,52 |
99,57 |
100,12 |
100,08 |
99,53 |
||
|
Trong đó: Dịch vụ giáo dục |
107,33 |
99,08 |
100,00 |
100,00 |
99,08 |
||
|
Văn hoá, giải trí và du lịch |
109,39 |
100,84 |
100,75 |
100,00 |
100,94 |
||
|
Hàng hóa và dịch vụ khác |
129,34 |
106,47 |
100,44 |
99,97 |
106,72 |
||
|
CHỈ SỐ GIÁ VÀNG |
284,43 |
149,82 |
131,54 |
99,60 |
148,08 |
||
|
CHỈ SỐ GIÁ ĐÔ LA MỸ |
112,66 |
103,02 |
102,98 |
100,33 |
103,01 |
||
|
|
|
|
|
|
|
||
3. Thống kê mức giá hàng hóa, dịch vụ: Có bảng giá thị trường kèm theo
II. Diễn biến giá thị trường của một số hàng hóa, dịch vụ thiết yếu:
1. Lương thực, thực phẩm:
- Chỉ số nhóm mặt hàng lương thực, thực phẩm tháng 6/2025 tăng so với tháng trước. Do nhu cầu mua sắm các loại thực phẩm nhiều hơn, sản lượng sản
xuất ít, thời tiết mưa nhiều ảnh hưởng đến thu hoạch một số loại rau củ ít dẫn đến tình trạng giá tăng ở một số mặt hàng sau:
+ Giá thịt bò bắp tăng 1,05% so với tháng trước và có giá bình quân là 242.516 đồng/kg;
+ Cá quả, loại 2 con/kg tăng 2,81% có giá bình quân là 104.244 đồng/kg tương đương với giá bình quân tăng 2.851 đồng/kg so với tháng trước.
+ Giá bí xanh tăng 3% có giá bình quân là 18.806 đồng/kg tương đương với giá bình quân tăng 557 đồng/kg so với tháng trước;
+ Giá bắp cải trắng loại to vừa tăng 11% có giá bình quân là 17.354 đồng/kg tương đương với giá bình quân tăng 1.766 đồng/kg so với tháng trước;
+ Giá cải xanh tăng 5% có giá bình quân là 18.339 đồng/kg tương đương với giá bình quân tăng 1.000 đồng/kg so với tháng trước;
+ Giá cà chua tăng 5% có giá bình quân là 19.686 đồng/kg tương đương với giá bình quân tăng 1.000 đồng/kg so với tháng trước;
- Nhóm thực phẩm có các mặt hàng giảm giá như:
+ Giá thóc tẻ giảm 1,4% có giá bình quân là 8.921 đồng/kg tương đương với giá bình quân giảm 125 đồng/kg so với tháng trước;
+ Giá gạo tẻ giảm 1,4% có giá bình quân là 14.500 đồng/kg tương đương với giá bình quân giảm 205 đồng/kg so với tháng trước;
- Một số mặt hàng có giá bình ổn so với tháng 05/2025 như: Thịt lợn, gà công nghiệp, giò lụa, đường ăn...
2. Giá cả một số mặt hàng nông sản:
- Cà phê: Tình hình giá cà phê cuối tháng 6/2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giao dịch ở mức 94,2 triệu đồng/tấn, giảm 24,3 triệu đồng/tấn so với cùng kỳ tháng trước. Theo số liệu thống kê của Cục Hải quan Việt Nam, xuất khẩu cà phê của Việt Nam tháng 6/2025 đạt 118 nghìn tấn, trị giá 677,9 triệu USD, giảm 20,7% về lượng và giảm 21,2% về trị giá so với tháng 5/2025, nhưng so với tháng 6/2024 tăng 52,1% về lượng và tăng 92,1% về trị giá. Tính chung 6 tháng đầu năm 2025, xuất khẩu mặt hàng này đạt 947,1 nghìn tấn, trị giá 5,4 tỷ USD, tăng 4,5% về lượng và tăng mạnh 66,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2024.
- Hồ tiêu: Tình hình giá hồ tiêu trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk cuối tháng 6/2025 đang ở mức 133 triệu đồng/tấn, giảm 13 triệu đồng/tấn so với cùng kỳ tháng trước. Theo số liệu từ Hiệp hội Hồ tiêu và Cây gia vị Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu hồ tiêu các loại của Việt Nam trong tháng 6/2025 đạt 157,5 triệu USD, so với tháng trước lượng xuất khẩu giảm 11,4%, kim ngạch giảm 13,6% và so với tháng 6/2024 xuất khẩu giảm 16,8% nhưng kim ngạch tăng 11,6%.
- Cao su: Giá cao su cuối tháng 6/2025 dao động từ 395 đến 400 đồng/TSC, tùy thuộc vào loại mủ và chất lượng giảm 20 đồng/TSC so với cùng kỳ tháng trước. Theo số liệu của Bộ Nông nghiệp và Môi trường, khối lượng xuất khẩu cao su tháng 6/2025 ước đạt 130 nghìn tấn với giá trị đạt 219,9 triệu
USD, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu cao su 6 tháng đầu năm 2025 đạt 680,1 nghìn tấn và 1,27 tỷ USD, giảm 6,5% về khối lượng và tăng 14,4% về giá trị so với cùng kỳ năm 2024.
- Hạt điều: Tình hình giá hạt điều tươi trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk cuối tháng 6/2025 đang ở mức 21 – 25 triệu đồng/tấn. Theo số liệu của Cục Hải quan, tháng 6/2025, Việt Nam xuất khẩu được 67,93 nghìn tấn hạt điều, trị giá 463,59 triệu USD. Tính chung 6 tháng đầu năm 2025, Việt Nam xuất khẩu được 344,64 nghìn tấn hạt điều, với trị giá 2,34 tỷ USD, giảm 3,3% về lượng, nhưng tăng 19,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2024.
3. Xăng dầu, chất đốt:
- Giá xăng dầu: Trong tháng 6/2025 giá xăng dầu đã được thực hiện điều chỉnh tăng 04 lần vào các ngày 05/6/2025; 12/6/2025; 19/6/2025; 26/6/2025.
- Giá chất đốt: Các công ty kinh doanh gas thông báo giá gas bán lẻ trên thị trường tháng 6 giảm nhẹ so với tháng trước, mức giảm từ 1,1%-1,39% (chi tiết tại Bảng giá thị trường kèm theo).
4. Giá vật tư nông nghiệp, vật liệu xây dựng, cước vận tải.
a. Giá vật tư nông nghiệp.
Trong tháng 6/2025, thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản ổn định so với cùng kỳ tháng trước; giá các loại phân đạm, phân DAP, phân NPK có biến động tăng nhẹ, mức tăng từ 1,47%-3,28% (chi tiết tại Bảng giá thị trường kèm theo).
b. Giá vật liệu xây dựng.
- Trên địa bàn tỉnh trong tháng 6/2025 giá các vật liệu chính duy trì xu hướng ổn định, ngoại trừ giá cát xây dựng biến động nhiều lớn; giá cát xây dựng ở mức trung bình khoảng 500.000 đ/m3. Giá cát xây dựng ở mức cao là do nhiều đơn vị phải tạm ngưng hoạt động khai thác cát vì Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa hết hiệu lực, đang phải chờ làm thủ tục đăng kiểm lại để đủ điều kiện vận hành theo quy định pháp luật. Việc đăng kiểm phương tiện gặp nhiều khó khăn vì trên địa bàn tỉnh chưa có cơ sở đăng kiểm phương tiện thủy nội địa; trong quá trình vận hành khai thác các đơn vị đã tiến hành sửa chữa, hoán cải làm thay đổi hiện trạng, thông số kỹ thuật của các phương tiện thủy nội địa dẫn tới việc khó khăn trong quá trình kiểm định phương tiện thủy nội địa (chi tiết tại Bảng giá thị trường kèm theo).
c. Giá cước vận tải.
Tình hình giá cả thị trường trong lĩnh vực vận tải, bảng giá dịch vụ vận tải hành khách tuyến cố định bằng đường bộ, dịch vụ vận tải hành khách bằng taxi trung bình tăng so với các tháng đầu, giữa năm và ít biến động so với cùng kỳ năm trước (chi tiết tại Bảng giá thị trường kèm theo).
5. Giá dịch vụ y tế, giáo dục.
a. Dịch vụ y tế.
Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh cho người tại cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân thực hiện theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh số ngày 09/01/2023; Luật Giá ngày 19/06/2023; Nghị định số 96/2023/NĐ-CP ngày 26/12/2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khám bệnh, chữa bệnh; Nghị định số 85/2024/NĐ-CP ngày 10/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giá và các văn bản có liên quan.
Hiện nay, giá dịch vụ khám, chữa bệnh theo yêu cầu tại các cơ sở khám, chữa bệnh của Nhà nước và giá dịch vụ khám, chữa bệnh tại cơ sở khám, chữa bệnh tư nhân do các đơn vị tự quyết định và kê khai giá, niêm yết công khai theo quy định (chi tiết tại Bảng giá thị trường kèm theo).
b. Dịch vụ giáo dục.
Học phí, dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo tại cơ sở giáo dục mầm non công lập và cơ sở giáo dục phổ thông công lập thuộc phạm vi Nhà nước định giá theo quy định của pháp luật về giáo dục.
Chi tiết tại Bảng giá thị trường tại đây.
BBT
- Giá thị trường tháng 10 năm 2025 (05/11/2025, 07:12)
- Giá thị trường tháng 9, quý III, 9 tháng năm 2025 (08/10/2025, 14:32)
- Giá thị trường tháng 8 năm 2025 (07/09/2025, 18:50)
- Giá thị trường tháng 7 năm 2025 (12/08/2025, 14:50)
- Giá thị trường tháng 4 năm 2025 (24/05/2025, 14:11)
- Báo cáo giá thị trường tháng 02 năm 2025 (04/04/2025, 17:00)
- Báo cáo giá thị trường tháng 01 năm 2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk (21/02/2025, 08:26)
- Tình hình giá cả thị trường tháng 11 năm 2024 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk (18/12/2024, 15:06)
- Tình hình giá cả thị trường tháng 10 năm 2024 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk (19/11/2024, 01:30)
- Tình hình giá cả thị trường tháng 9 năm 2024 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk (17/10/2024, 16:15)







