Tình hình giá cả thị trường tháng 11 năm 2024 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk (18/12/2024)

1. Mặt bằng giá thị trường và diễn biến mặt bằng giá thị trường hàng hóa, dịch vụ trong nước:

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tháng 11/2024 ước thực hiện 10.155,2 tỷ đồng, tăng 4% so với tháng trước. Lũy kế tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ 11 tháng năm 2024 ước đạt 101.016 tỷ đồng, tăng 11% so với cùng kỳ 2023, đạt 101,2% kế hoạch năm. Trong chuỗi sự kiện Kỷ niệm 120 năm Ngày thành lập tỉnh Đắk Lắk (22/11/1904 - 22/11/2024), có nhiều hoạt động chào mừng ngày thành lập Tỉnh được tổ chức (hội chợ Công Thương và sản phẩm OCOP Đắk Lắk; Cuộc thi ảnh nghệ thuật; triễn lãm,...) đã làm cho các hoạt động bán lẻ, dịch vụ như vận tải, lưu trú, ăn uống,... tăng mạnh, góp phần duy trì tốc độ tăng trưởng chung của tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ trong tháng 11 năm 2024. Trong kỳ báo cáo, tình hình thị trường trên địa bàn tỉnh tương đối ổn định, không xảy ra tình trạng khan hiếm hàng hóa, đặc biệt là các mặt hàng thiết yếu, giá cả hàng hóa nhìn chung tương đối ổn định, biến động không nhiều.

2. Diễn biến chỉ số giá tiêu dùng (CPI): Chỉ số giá chung (CPI) tháng 11/2024 tăng 0,44% so với tháng trước, so với tháng 12 năm trước tăng 4,96%, so với cùng tháng năm trước tăng 5,37%. Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ tỉnh Đắk Lắk tháng 11 năm 2024.

Đơn vị tính: %

 

Mã số

Chỉ số giá tháng báo cáo so với:

Bình quân cùng kỳ

Kỳ gốc 2019

Cùng tháng năm trước

Tháng 12 năm trước

Tháng trước

CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG

C

122,02

105,37

104,96

100,44

105,35

I. Hàng ăn và dịch vụ ăn uống

01

124,41

107,27

106,87

100,18

105,00

1 - Lương thực

011

140,22

113,15

109,82

100,89

118,06

2 - Thực phẩm

012

130,78

106,95

106,91

99,87

104,48

3 - Ăn uống ngoài gia đình

013

91,94

101,72

102,65

100,57

95,37

II. Đồ uống và thuốc lá

02

123,02

104,41

104,04

100,31

104,26

III. May mặc, mũ nón và giày dép

03

117,90

105,66

104,02

100,59

104,72

IV. Nhà ở, điện, nước, chất đốt và VLXD

04

142,89

113,58

112,16

102,35

114,89

V. Thiết bị và đồ dùng gia đình

05

121,01

101,89

101,55

100,05

101,98

VI. Thuốc và dịch vụ y tế

06

111,94

101,31

101,28

100,28

101,50

Trong đó: Dịch vụ y tế

063

110,52

101,13

101,13

100,25

101,20

VII. Giao thông

07

112,74

98,33

99,46

99,78

103,20

VIII. Bưu chính viễn thông

08

96,83

98,44

98,62

100,24

98,67

IX. Giáo dục

09

119,64

105,63

105,62

100,04

105,30

Trong đó: Dịch vụ giáo dục

092

117,50

106,33

106,33

100,00

104,54

X. Văn hóa, giải trí và du lịch

10

115,20

101,18

99,89

99,82

101,47

XI. Hàng hóa và dịch vụ khác

11

128,51

109,00

108,01

100,45

108,46

Chỉ số giá vàng

V

212,93

123,97

118,26

102,87

119,85

Chỉ số giá đô la Mỹ

U

109,49

103,63

104,30

101,89

104,68

Diễn biến giá thị trường của một số hàng hóa, dịch vụ thiết yếu

Chỉ số nhóm mặt hàng lương thực tháng 11/2024 nhìn chung ổn định so với tháng trước. Có một số mặt hàng tăng nhẹ so với tháng trước như: Giá gạo tẻ tăng 3% và có giá bình quân là 20.950 đồng/kg tương đương với giá bình quân tăng 538 đồng/kg; Giá thịt Lợn nạc thăn tăng 3% tương đương với giá bình quân là 118.417 đồng/kg và có giá bình quân tăng là 3.667 đồng/kg so với tháng trước; Giá gà ta tăng 4% tương đương với giá bình quân là 125.250 đồng/kg và có giá bình quân tăng 4.396 đồng/kg; Giá cá quả (cá lóc) tăng 5% tương đương với giá bình quân là 81.333 đồng/kg và có giá bình quân tăng 4.188 đồng/kg; Giá tôm thẻ chân trắng tăng 5% tương đương với giá bình quân là 200.167 đồng/kg và có giá bình quân tăng 9.563 đồng/kg. Bên cạnh các mặt hàng tăng giá, nhóm thực phẩm còn có các mặt hàng giảm giá như: Giá thịt lợn hơi (thịt heo hơi) giảm 4% tương đương với giá bình quân là 66.542 đồng/kg và có giá bình quân giảm 2.625 đồng/kg; Giá cải xanh giảm 5% tương đương với giá bình quân là 16.554 đồng/kg và có giá bình quân giảm 871 đồng/kg; Giá cà chua giảm 7% tương đương với giá bình quân là 25.671 đồng/kg và có giá bình quân giảm 1.829 đồng/kg.

Giá các loại hàng hóa vật tư nông nghiệp (Phân đạm; phân DAP; phân NPK; thức ăn chăn nuôi; thức ăn thủy sản) trên thị trường trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua tương đối ổn định, tăng giảm nhẹ không đáng kể so với tháng trước. Cụ thể: Giá phân đạm Cà Mau tăng 16% tương đương với giá bình quân là 12.800 đồng/kg và có giá bình quân tăng 1.750 đồng/kg; Giá phân đạm Phú Mỹ tăng 15% tương đương với giá bình quân là 12.600 đồng/kg và có giá bình quân tăng 1.600 đồng/kg; Giá phân NPK Con Cò 16.8.16 tăng 2% tương đương với giá bình quân là 13.200 đồng/kg và có giá bình quân tăng 200 đồng/kg; Giá phân NPK Đầu Trâu 16.8.16 duy trì ổn định. Do nguồn cung dồi dào và bảo đảm đáp ứng nhu cầu về các loại vật tư nông nghiệp của người dân nên giá vật tư nông nghiệp không có biến động lớn, bất thường và giữ mức giá ổn định. Bên cạnh đó, công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường trong nước luôn được các ngành, các cấp quan tâm thực hiện quyết liệt nhằm ngăn chặn tình trạng hàng lậu, hàng giả, kém chất lượng, không đạt tiêu chuẩn đã góp phần ổn định thị trường và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp và người tiêu dùng.

Giá vật liệu xây dựng: Nhìn chung, trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giá các vật liệu chính có xu hướng ổn định, không có biến động nhiều nên chi phí xây dựng công trình cũng không biến động nhiều. Một số loại vật liệu (thép, xi măng,…) về cơ bản được công bố giá phù hợp và phản ánh hợp lý mức giá trên thị trường tại các thời điểm và giai đoạn khác nhau. Nguyên nhân bởi một số các nhà cung cấp đầu mối như các doanh nghiệp xi măng, gạch thường xuyên công bố thông tin về giá bán theo các khu vực khác nhau, thuận tiện cho các địa phương thu thập khảo sát thông tin giá công bố.

Thống kê mức giá hàng hóa, dịch vụ: Bảng phụ lục tại đây

BBT

CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ SỞ TÀI CHÍNH TỈNH ĐẮK LẮK

Địa chỉ : 32A Lê Thị Hồng Gấm, TP.Buôn Ma Thuột, Tỉnh Đắk Lắk Phone 0262.3856630 – 0262.3819988 Fax 0500.3850106 Email: taichinh@daklak.gov.vn

Cổng thông tin được thiết kế bởi Trung tâm CNTT&TT - Website:http://ictdaklak.vn

ipv6 ready